Có được phép sao chụp tiền Việt Nam không?
VOV.VN - Theo Quyết định 130/2003/QĐ-TTg, việc sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ tiền Việt Nam
Theo Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ tiền Việt Nam như sau:
- Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả.
- Hủy hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào.
- Sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành trong lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, việc sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm.
Mức xử phạt hành vi sao chụp tiền Việt Nam không đúng quy định
Căn cứ Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về bảo vệ tiền Việt Nam như sau:
(1) Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;
- Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.
(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
- Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
- Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
(3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
(4) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật
Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản (2), (3), (4), giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
- Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản (4);
- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản (4).
Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ tiền Việt Nam
- Bảo quản tiền Việt Nam trong quá trình quản lý, sử dụng.
- Yêu cầu cơ quan chức năng giám định tiền Việt Nam theo quy định tại Điều 6 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg.
- Kịp thời thông báo cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng, hải quan nơi gần nhất về các hành vi vi phạm quy định tại mục 1.
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân có tiền giả phải kịp thời giao nộp cho cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước, bộ đội biên phòng hoặc cơ quan hải quan nơi thuận tiện nhất.
- Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi phát hiện tiền giả phải tiến hành lập biên bản thu giữ, phát hiện tiền nghi giả phải lập biên bản tạm thu giữ và kịp thời thông báo cơ quan công an nơi gần nhất.