Hỗ trợ 100% lãi suất vay mua tạm trữ thóc, gạo
Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 11,5%/năm.
- Xuất khẩu gạo đạt hơn 4,7 triệu tấn
- Lãi suất cho nông nghiệp nên tính theo mùa vụ
- Xuất khẩu gạo đạt hơn 2 tỷ USD
- Lãi suất 15% là ngân hàng cơ bản có lãi
Ngày 20/8/2012, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 139/2012/TT-BTC Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012.
Theo đó, Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012 được Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Về nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo, Thông tư quy định: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại cho các thương nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 1 Thông tư này để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012;
Hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay của ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn.
Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2012 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ tối đa 500.000 tấn (năm trăm ngàn tấn) theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 812/QĐ-TTg ngày 02/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 11,5%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 4157/NHNN-TD ngày 09/07/2012.
Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng loại thóc, gạo. Trường hợp thương nhân mua gạo nguyên liệu để sản xuất chế biến ra gạo thành phẩm thì giá để tính hỗ trợ bao gồm cả chi phí sản xuất chế biến.
Thời gian mua tạm trữ từ ngày 10/07/2012 đến hết ngày 10/08/2012; Thời gian tạm trữ là thời gian tạm trữ thực tế trong khoảng thời gian từ ngày 10/07/2012 đến ngày 10/10/2012. Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo quy định tại khoản 5 Điều này đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 10/10/2012.
Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo và trách nhiệm của tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo./.