Hợp đồng đăng ký xuất khẩu cá tra giảm mạnh
Một số doanh nghiệp cho biết biến động tỷ giá giữa đồng euro so với USD đã khiến các nhà nhập khẩu giảm mua.
Tính đến cuối quý I/2015, các doanh nghiệp trong nước đã ký được hợp đồng xuất khẩu trên 207.360 tấn cá tra, giảm 15% so với quý IV/2014, theo Hiệp hội cá tra Việt Nam (Vietnam Pangasius).
Lý giải nguyên nhân dẫn đến việc khối lượng cá tra xuất khẩu giảm (gần 37.000 tấn), một số doanh nghiệp cho biết biến động tỷ giá giữa đồng euro so với USD, trong khi USD là loại tiền thanh toán chính trong các hợp đồng mua bán, đã khiến các nhà nhập khẩu giảm mua.
Xét về chủng loại sản phẩm, ông Võ Hùng Dũng, Tổng thư ký Vietnam Pangasius cho biết, khối lượng sản phẩm đã qua chế biến được doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu trong quí 1 có tăng hơn so với quý IV/2014, nhưng vẫn còn ở mức rất thấp. Sản phẩm ký hợp đồng xuất khẩu trong quí này vẫn chủ yếu ở dạng phi lê đông lạnh.
Cụ thể, trong quý I/2015, khối lượng sản phẩm đã chế biến được doanh nghiệp ký xuất khẩu đạt trên 3.740 tấn, tăng trên 1.310 tấn so với quý IV/2014; sản phẩm phi lê đông lạnh đạt gần 170.500 tấn, giảm khoảng 52.100 tấn; sản phẩm phi lê cắt miếng đạt gần 3.000 tấn, tăng gần 610 tấn; nguyên con cắt khúc, cắt khoanh đạt trên 14.420 tấn, giảm trên 2.590 tấn so với quý IV/2014.
Riêng đối với phụ phẩm, trong quý I/2015, tổng khối lượng hợp đồng đăng ký xuất khẩu đạt trên 15.700 tấn, trong khi đó, quý IV/2014 không có số liệu thống kê loại mặt hàng này.
Về thị trường xuất khẩu trong quý I/2015, theo ông Dũng, EU đạt trên 33.850 tấn, chiếm trên 16% tỉ trọng hợp đồng đã đăng ký xuất khẩu của doanh nghiệp; Mỹ đạt 27.090 tấn chiếm trên 13%; ASEAN đạt gần 33.860 tấn, chiếm trên 16,3%; Trung Quốc và Hồng Kông đạt trên 25.060 tấn, chiếm trên 12% tỉ trọng hợp đồng đã đăng ký xuất khẩu của doanh nghiệp…
Hàng năm khu vực ĐBSCL sản xuất khoảng 1,1-1,2 triệu tấn cá tra nguyên liệu phục vụ cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu với khối lượng thành phẩm bán ra ước đạt trên dưới 700.000 tấn/năm, thu về khoảng 1,7-1,8 tỉ USD kim ngạch xuất khẩu/năm./.