Khám phá Mitsubishi Triton 2024 vừa ra mắt
VOV.VN - Mitsubishi Triton thế hệ thứ ba dự kiến sẽ cập bến thị trường ASEAN vào năm 2024 với nhiều trang bị và tính năng hoàn toàn mới.
Triton thế hệ thứ ba (xe bán tải Mitsubishi thế hệ thứ sáu) cuối cùng cũng đã ra mắt toàn cầu tại Thái Lan. Ngoài thị trường ASEAN và châu Úc, mẫu xe bán tải hoàn toàn mới cũng sẽ bắt đầu được bán tại Nhật Bản vào đầu năm 2024, lần đầu tiên sau 12 năm.
Triton mới nhất sử dụng concept thiết kế “Beast Mode” và có vẻ ngoài cứng cáp hơn, trước đó, mẫu XRT Concept đã được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 3/2023. Với phong cách thiết kế Dynamic Shield cho thấy vẻ ngoài táo bạo của mẫu xe, với lưới tản nhiệt phía trước hình chữ nhật được bao quanh bởi ba đèn LED hình chữ L được cho là “giống như ánh mắt sắc bén của một con diều hâu”. Đèn LED ban ngày của Triton nằm ngay phía trên ba đèn pha chính cũng công nghệ LED.
Dọc hai bên thân xe là các bề mặt lớn và chắc chắn, với tấm chắn bùn nổi bật mang lại cảm giác về chiều rộng cũng như sự ổn định và bền bỉ. Ở phía sau, đèn hậu hình chữ T được trang bị cánh lướt gió giúp tăng tính khí động học và hệ thống giảm xóc mới để cải thiện khả năng vận hành bằng một tay. Yamabuki Orange Metallic và Blade Silver Metallic sẽ là hai màu thân xe mới cho Trition thế hệ thứ ba, bên cạnh White Diamond, Solid White, Graphite Grey metallic và Jet Black Mica.
Tại Thái Lan, người mua sẽ có thể lựa chọn giữa ba kiểu thân xe, bao gồm cabin đôi với hai hàng ghế, cabin đơn với một hàng ghế và cabin club với không gian chở hàng phía sau hàng ghế có chức năng ngả lưng.
Kiểu buồng lái đơn phù hợp nhất với thị trường Malaysia và lớn hơn nhiều so với trước đây, với kích thước dài 5.360 mm (lớn hơn 55 mm), rộng 1.930 mm (rộng hơn 115 mm) và cao 1.815 mm (cao hơn 35 mm). Những con số này áp dụng cho các mẫu dẫn động bốn bánh (4WD), còn các mẫu dẫn động hai bánh (2WD) và cabin nhỏ hơn một chút có chiều dài 5.320 mm, rộng 1.865 mm và cao 1.795 mm.
Mẫu xe có buồng lái đơn là chiếc nhỏ nhất trong 3 kiểu thân xe với chiều dài 5.265 mm, rộng 1.865 mm và cao 1.765 mm. Cả ba đều có chung chiều dài cơ sở là 3.130 mm, tăng 130 mm so với mẫu cũ và Mitsubishi cho biết thân xe mới nhẹ hơn trước nhờ sử dụng thép cường độ cao 1.180 MPa mới trong cấu tạo.
Để làm cho những số liệu này dễ hiểu hơn, đây là tổng quan về kích thước của Triton mới:
Cabin Đôi 4WD
Chiều dài: 5.360 mm
Chiều rộng: 1.930 mm
Chiều cao: 1.815 mm
Chiều dài cơ sở: 3.130 mm
Cabin Đôi 2WD và Cabin Club 2WD
Chiều dài: 5.320 mm
Chiều rộng: 1.865 mm
Chiều cao: 1.795mm
Chiều dài cơ sở: 3.130 mm
Cabin Đơn 4WD
Chiều dài: 5.265 mm
Chiều rộng: 1.795 mm
Chiều cao: 1.765mm
Chiều dài cơ sở: 3.130 mm
Với kích thước mới, Triton đã từ một trong những chiếc xe bán tải nhỏ nhất trong phân khúc trở thành một trong những chiếc xe lớn nhất. Ví dụ như chiếc Toyota Hilux hiện tại với động cơ turbodiesel 2.8 lít, dài 5.325 mm, rộng 1.855 mm, cao 1.815 mm và có chiều dài cơ sở 3.085 mm vẫn nhỏ hơn Mitsubishi Triton 2024.
Bên cạnh kiểu dáng mạnh mẽ, Mitsubishi cũng tập trung vào việc cải thiện tiện ích của chiếc xe bán tải bằng cách trang bị tay nắm cửa lớn hơn và bền hơn, cũng như bậc cửa bên rộng hơn với khả năng thoát nước được cải thiện. Chiều cao của khoang chở hàng cũng đã được hạ thấp 45 mm xuống còn 820 mm, diện tích bề mặt trên của góc cản được mở rộng và gia cố bằng khung để sử dụng làm chỗ để chân.
Bên trong, bảng điều khiển được tái thiết kế theo concept “Trục ngang” với các hình dạng hình học mạnh mẽ. Hệ thống thông tin giải trí màn hình cảm ứng độc lập chiếm vị trí trung tâm phía trên cửa gió và bộ điều khiển điều hòa, với cụm công cụ được đặt sâu bên trong hộp đựng đồ phía trước người lái.
Ngoài ra, còn có sẵn hệ thông viễn thông thông qua ứng dụng Mitsubishi Connect, cho phép chủ sở hữu kiểm tra từ xa tình trạng của hoặc nhận thông báo về vị trí của xe và tìm kiếm hỗ trợ khẩn cấp trong trường hợp xảy ra tai nạn (khi bị bung túi khí).
Tất cả các điểm tiếp xúc như vô lăng, tay nắm và tay nắm cửa cũng được thiết kế dựa trên Mitsubishi Touch, tập trung vào sự thoải mái và chắc chắn khi cầm. Hãng xe cũng trang bị các tấm đệm mềm để bảo vệ hành khách và các bề mặt kim loại tạo không gian hiện đại, có độ tương phản cao.
Cũng như ngoại thất, Mitsubishi cũng chú ý cải thiện tiện ích bên trong cabin. Chẳng hạn, bảng điều khiển trung tâm có thể chứa hai cốc lớn và hộp điều khiển có thể chứa tối đa bốn chai nhựa 600 ml hoặc máy tính bảng, tài liệu. Bạn cũng sẽ tìm thấy ổ cắm USB-A và USB-C để sạc thiết bị, cùng với bộ sạc không dây.
Một điểm đáng lưu ý khác là các nút điều khiển có thể sử dụng được khi đeo găng tay và các góc của nắp ca-pô được thiết kế để tăng tầm nhìn dường như cả hai đều được lấy cảm hứng từ Range Rovers.
Ghế trước hỗ trợ lưng dưới tốt hơn, điểm hông cao hơn 20 mm so với trước đây, và vùng vai có hình dạng mở giúp người lái dịch chuyển dễ dàng hơn. Tư thế ngồi thẳng cũng được Mitsubishi áp dụng để cải thiện tầm nhìn từ bên trong xe. Các cột cửa A thẳng đứng giúp ra vào thuận tiện hơn, cùng với các bậc bên rộng hơn giảm nguy cơ trượt ngã.
Chiếc Triton hoàn toàn mới này được xây dựng trên khung bậc thang mới được phát triển có diện tích mặt cắt ngang lớn hơn 65% so với mẫu xe thế hệ thứ năm sắp ra mắt. Cùng với việc tăng tỷ lệ thép cường độ cao, nó có độ cứng uốn được cải thiện 40%, trong khi độ vặn xoắn tăng 60%.
Cấu hình hệ thống treo giống như trước đây, với thanh đòn kép được sử dụng phía trước. Trên các mẫu xe High Rider 4WD và 2WD, giá đỡ cho càng A trên đã được di chuyển lên phía trên nhằm tăng hành trình thêm 20mm và cải thiện khả năng bám đường cùng sự thoải mái khi lái xe.
Trong khi đó, phía sau vẫn sử dụng hệ thống lò xo lá, nhưng nó đã được làm nhẹ hơn và kết hợp với giảm xóc dày hơn. Yoshiki Masuda, chuyên gia sản phẩm của Triton (bao gồm cả thế hệ trước) cho biết, sự thoải mái khi lái xe được cải thiện đáng kể, ngay cả với lò xo lá. Đĩa phanh thông gió ở phía trước và phanh tang trống ở phía sau vẫn được giữ lại, nhưng hệ thống trợ lực lái giờ đây sử dụng điện thay vì thủy lực.
Về sức mạnh, động cơ 4N15 trước đó đã bị loại bỏ để thay thế bằng động cơ 4N16 mới có cùng dung tích 2.4 lít (2.442 cc), với bộ làm mát trung gian, VGT, hệ thống phun nhiên liệu đường ray thông thường và DOHC.
Động cơ diesel 4N16 có ba trạng thái điều chỉnh, đầu tiên là tùy chọn công suất thấp cung cấp công suất 148 mã lực tại 3.500 vòng/phút và mô-men xoắn 330 Nm từ 1.500 đến 3.000 vòng/phút. Tiếp theo là bộ công suất trung bình cung cấp công suất tối đa 181 mã lực tại 3.500 vòng/phút và mô-men xoắn 430 Nm từ 2.250 đến 2.500 vòng/phút.
Loại thứ hai mạnh hơn một chút so với 4N15, sản sinh 178 mã lực và 430 Nm. Cuối cùng, phiên bản công suất cao cung cấp công suất ấn tượng ở mức 201 mã lực tại 3.500 vòng/phút và mô-men xoắn 470 Nm từ 1.500 đến 2.750 vòng/phút. Mitsubishi tuyên bố 4N16 mới đã cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu tốt hơn 5-10% so với trước đây.
Tương tự, đây là bảng phân tích đơn giản về thông số kỹ thuật động cơ của Triton:
4N16 2.4 lít, 16 van bốn van thẳng hàng, DOHC, động cơ diesel VGT đường ray chung, làm mát bằng nước
Dung tích xi lanh: 2.442 cc
Đường kính và hành trình: 86 mm x 105,1 mm
Tỷ lệ nén: 15,2
Phiên bản công suất thấp: 148 mã lực tại 3.500 vòng/phút và mô-men xoắn 330 Nm từ 1.500 đến 3.000 vòng/phút
Phiên bản công suất trung bình: 181 mã lực tại 3.500 vòng/phút và 430 Nm từ 2.250 đến 2.500 vòng/phút
Phiên bản công suất cao: 201 mã lực tại 3.500 vòng/phút và 470 Nm từ 1.500 đến 2.750 vòng/phút
4N16 được kết hợp với hộp số sàn hoặc tự động 6 cấp (chuyển số bằng dây) với hệ dẫn động 4WD tiêu chuẩn. Theo thông số kỹ thuật của Thái Lan, động cơ công suất cao sẽ có hộp số 6AT và hệ dẫn động 4WD; động cơ công suất trung bình có thể có cả hai hộp số (sàn và tự động), với hệ dẫn động 2WD hoặc 4WD.
Tất cả các động cơ đều đi kèm với bình xăng có dung tích 75 lít và đã được cải thiện khả năng bảo trì. Hãng xe đã thay đổi vị trí của bu-lông xả nên việc thay dầu có thể được thực hiện mà không cần phải tháo và thay nắp dưới.
Các hệ thống 4WD Super Select 4WD-II và Easy Select 4WD của Mitsubishi vẫn tiếp tục được sử dụng, cho phép người lái xe dễ dàng chuyển sang chế độ 4WD trong khi lái bằng cách sử dụng bộ chọn quay số. Các hệ thống này được đi kèm với bộ vi sai hạn chế trượt cảm biến mô-men xoắn (LSD) có thể phân bổ lực truyền động theo tỷ lệ 40% cho bánh trước và 60% cho bánh sau để tối ưu hóa hiệu suất bám đường và vào cua.
Super Select 4WD-II đi kèm với bốn chế độ, bao gồm 2H (dẫn động cầu sau), 4H (4WD toàn thời gian), 4HLc (khóa vi sai trung tâm) và 4LLc (khóa vi sai trung tâm với bánh răng thấp hơn). Tùy thuộc vào việc Super Select 4WD-II đang ở chế độ nào, có bảy chế độ truyền động cho người lái lựa chọn, nhiều hơn bốn chế độ so với trước đây.
Chế độ bình thường có thể hoạt động ở tất cả các chế độ 4WD, trong khi 2H cung cấp chế độ Eco để ưu tiên tiết kiệm nhiên liệu. Có thể chọn chế độ Gravel và Snow trong 4H, trong khi Mud và Sand có sẵn trong 4HLc, và cuối cùng, chế độ Rock được cung cấp khi ở 4LLc. Xe được trang bị hệ dẫn động Easy Select 4WD với 3 chế độ: 2H (dẫn động cầu sau), 4H (khóa vi sai trung tâm) và 4L (dẫn động số thấp).
Nhà sản xuất ô tô Nhật Bản cũng bổ sung Active Yaw Control (AYC) nổi tiếng với Lancer Evolution cho các mẫu xe được trang bị hệ thống Super Select 4WD-II, giúp cải thiện hiệu suất vào cua bằng cách áp dụng lực phanh nhẹ cho bánh trước bên trong khi vào cua. Hệ thống LSD chủ động được trang bị tiêu chuẩn cho cả kiểu xe 2WD và 4WD áp dụng phanh cho bánh xe đang quay và phân bổ mô-men xoắn truyền động tới các bánh xe bám trên mặt đường để đảm bảo an toàn tốt hơn trên bề mặt trơn trượt.
Về an toàn, các hệ thống hỗ trợ người lái từ trước đây đã quay trở lại, bao gồm: Giảm thiểu va chạm phía trước (phanh khẩn cấp tự động), cảnh báo điểm mù (giám sát điểm mù) với hỗ trợ chuyển làn đường và cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau (RCTA). Một bổ sung lớn ở đây là kiểm soát hành trình thích ứng, một tính năng không được trang bị trên mẫu xe trước đó. Các hệ thống an toàn thụ động khác bao gồm kiểm soát ổn định chủ động (ASC), kiểm soát lực kéo, kiểm soát xuống dốc và hỗ trợ khởi hành ngang dốc.
Giá của Triton mới tại Thái Lan bắt đầu từ 699.000 THB (khoảng 483 triệu đồng) cho Single Cab Pro 6MT 4WD, trong khi Single Cab Pro 6AT 4WD có giá 749.000 THB (khoảng 517,5 triệu đồng). Trong khi đó, các mẫu Double Cab có giá khởi điểm 820.000 THB (khoảng 566,6 triệu đồng) cho Plus 2.4 Pro, Plus 2.4 Prime MT/AT sẽ có giá trong khoảng 893.000 THB đến 938.000 THB (617 triệu đồng đến 648,1 triệu đồng). Cao hơn là Plus 2.4 Ultra có giá 982.000 THB (khoảng 678,5 triệu đồng) cho MT và 1,027 triệu THB (khoảng709,6 triệu đồng) cho AT. Cuối cùng là 2.4 Prime 4WD với giá 1,016 triệu THB (702 triệu đồng).