Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy

VOV.VN - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025 quy định về tuổi cụ thể, điều kiện sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó người tủ đủ 16 tuổi trở lên có thể được điều khiển xe gắn máy nếu đủ điều kiện.

Độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe của từng hạng từ 1/1/2025 được quy định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 như sau: 

- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

15 hạng của Giấy phép lái xe áp dụng từ 1/1/2025

Khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy đinhj về 15 hạng Giấy phép lái xe như sau:

1.Hạng A1: Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

2. Hạng A: Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh  trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

3. Hạng B1: Người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A;

4. Hạng B: Người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

5. Hạng C1: Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

6. Hạng C: Người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1

7. Hạng D1: Người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

8. Hạng D2: Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

9. Hạng D: Người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

10. Hạng BE: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

11. Hạng C1E: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

12. Hạng CE: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

13. Hạng D1E: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

14. Hạng D2E: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg

15. Hạng DE: Người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Lưu ý: Đối với các trường hợp là người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1; Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B; Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau

+ Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

+ Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

+ Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Mời quý độc giả theo dõi VOV.VN trên

Tin liên quan

Những thay đổi cần lưu ý về giấy phép lái xe từ năm 2025
Những thay đổi cần lưu ý về giấy phép lái xe từ năm 2025

VOV.VN - Từ 1/1/2025 sẽ có một số thay đổi lớn về giấy phép lái xe như thời hạn sử dụng, phân hạng giấy phép và trừ điểm giấy phép lái xe.

Những thay đổi cần lưu ý về giấy phép lái xe từ năm 2025

Những thay đổi cần lưu ý về giấy phép lái xe từ năm 2025

VOV.VN - Từ 1/1/2025 sẽ có một số thay đổi lớn về giấy phép lái xe như thời hạn sử dụng, phân hạng giấy phép và trừ điểm giấy phép lái xe.

Dự kiến người lái xe ô tô phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm trừ vi phạm
Dự kiến người lái xe ô tô phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm trừ vi phạm

VOV.VN - Theo Dự thảo của Bộ Giao thông Vận tải, người có giấy phép lái xe ô tô bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng, nếu đạt yêu cầu thì được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Dự kiến người lái xe ô tô phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm trừ vi phạm

Dự kiến người lái xe ô tô phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm trừ vi phạm

VOV.VN - Theo Dự thảo của Bộ Giao thông Vận tải, người có giấy phép lái xe ô tô bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng, nếu đạt yêu cầu thì được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Phải làm gì sau khi ô tô đã đi qua đường ngập nước?
Phải làm gì sau khi ô tô đã đi qua đường ngập nước?

VOV.VN - Mưa lớn kéo dài ở nhiều tỉnh thành những ngày gần đây đã khiến các chủ xe phải đối mặt với nguy cơ xe bị ngập nước khi di chuyển trên đường. Khi phải lái xe qua những con đường ngập nước, việc xử lý đúng cách ngay sau đó sẽ giúp hạn chế thiệt hại và bảo vệ chiếc xe của bạn khỏi những hư hỏng không mong muốn.

Phải làm gì sau khi ô tô đã đi qua đường ngập nước?

Phải làm gì sau khi ô tô đã đi qua đường ngập nước?

VOV.VN - Mưa lớn kéo dài ở nhiều tỉnh thành những ngày gần đây đã khiến các chủ xe phải đối mặt với nguy cơ xe bị ngập nước khi di chuyển trên đường. Khi phải lái xe qua những con đường ngập nước, việc xử lý đúng cách ngay sau đó sẽ giúp hạn chế thiệt hại và bảo vệ chiếc xe của bạn khỏi những hư hỏng không mong muốn.