Cần thủ tục gì để đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú
VOV.VN - Dù trẻ sinh ra ngoài giá thú hay là con của mẹ đơn thân thì các em vẫn được đảm bảo quyền được khai sinh.
Sau khi sinh con, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng con thế nào, các bậc cha mẹ cần phải tiến hành khai sinh cho con để đảm bảo các quyền và lợi ích của trẻ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp mẹ đơn thân hoặc có tranh chấp về nhận cha cho con.
Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc khai sinh cho con của mẹ đơn thân? Nếu có người nhận làm cha cháu bé thì thủ tục giải quyết ra sao? Về vấn đề này PV/VOV trao đổi với Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh, Công ty Luật Hồng Bách và cộng sự.
PV: Sau khi sinh con, thủ tục đầu tiên chúng ta cần chú ý về mặt pháp lý là phải đăng ký khai sinh cho con. Luật sư có thể thông tin về việc khai sinh cho con như thế nào cho đúng, và các bậc cha mẹ cần chú ý những gì khi mà khai sinh cho trẻ?
Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh: Giấy khai sinh là giấy tờ Hộ tịch gốc của cá nhân, mọi hồ sơ giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, cha mẹ phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.
Do vậy, các thông tin trên giấy khai sinh rất cần được chính xác và cân nhắc trước khi đăng ký.
Các bậc cha mẹ cần chú ý một số nội dung trước khi đi khai sinh cho con và tuân thủ theo các quy định tại khoản 1, điều 14 của Luật Hộ tịch; khoản 1, điều 4 Nghị định 123 năm 2015, và điều 6 Thông tư 04/2020. Theo đó, chúng ta cần phải chú ý một số điểm sau đây:
Thứ nhất, về họ, chữ đệm, tên, dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ và theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong tờ Đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha mẹ không có thỏa thuận, hoặc không thỏa thuận được thì xác định theo tập quán.
Thứ 2, về quốc tịch của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Về số định danh cá nhân của người đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và các Nghị định hướng dẫn cụ thể.
Về ngày tháng năm sinh được xác định theo dương lịch. Nơi sinh của trẻ được xác định theo giấy sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Đối với trẻ sinh tại cơ sở y tế phải ghi rõ tên của cơ sở y tế, và tên của đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh,… nơi có cơ sở sinh đó.
Ngoài ra, cũng ghi rõ đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh,… nơi trẻ em sinh ra.
PV: Giấy khai sinh là giấy tờ Hộ tịch gốc nên thông tin trên giấy khai sinh phải chính xác và là căn cứ để phát sinh quyền và lợi ích sau này. Vậy, ai là người đi khai sinh cho trẻ và nếu trẻ sinh một nơi khác nhưng lại khai sinh một nơi khác có được không thưa luật sư?
Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh: Tại khoản 1 điều 15 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh. Trong đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha mẹ không thể đi khai sinh cho con thì ông, bà, người thân thích, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, ông bà hoàn toàn đi khai sinh cho trẻ được.
PV: Thông thường trẻ sinh ra sẽ lấy họ, quê quán của bố. Trong trường hợp mẹ đơn thân đi khai sinh cho con và cứ lấy họ tên của bố thì có được pháp luật chấp thuận không, thưa luật sư?
Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh: Trong trường hợp mẹ đơn thân khai sinh cho con, đối chiếu với quy định tại Nghị định 123 năm 2013, đây thuộc trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha.
Trong trường hợp này khi đi khai sinh, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ, phần ghi tên, quê quán, quốc tịch của cha sẽ để trống.
PV: Trong trường hợp nếu người cha yêu cầu được đứng tên khai sinh cho con, nhưng chưa kết hôn pháp luật giải quyết vấn đề này như nào, thưa luật sư?
Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh: Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự, cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Cũng theo quy định tại Điều 13 của Luật trẻ em 2016 trẻ em có quyền được khai sinh, có họ tên, quốc tịch, được xác định cha mẹ, giới tính, dân tộc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp có đăng ký kết hôn, khi đi khai sinh cha mẹ phải xuất trình đăng ký kết hôn của cha mẹ.
Trường hợp không có đăng ký kết hôn thì vào thời điểm làm giấy khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con, cơ quan đại diện kết hợp làm thủ tục nhận con và làm khai sinh cho con.
Về thủ tục nhận con, theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 04/2020 chúng ta kết hợp đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ cho con. Trong đó, đăng ký khai sinh cho trẻ em mà người đăng ký khai sinh yêu cầu nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha, mẹ sẽ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp, một bên có yêu cầu người nước ngoài, hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
PV: Trong trường hợp khi khai sinh chỉ có mẹ, sau này cha mẹ của cháu mới kết hôn thì người cha muốn ghi tên vào khai sinh của con, đổi họ của con có được không và thủ tục như thế nào thưa luật sư?
Luật sư Nguyễn Thị Phương Anh: Các thủ tục này được quy định tại khoản 2, điều 16 của Thông tư 04. Theo đó, đăng ký nhận cha mẹ cho con hoặc bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt.
Trong trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn và đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha con mà sẽ làm Thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh của người con.
Về thủ tục bổ sung thông tin của người cha chúng ta cần phải tuân thủ theo quy định tại điều 29 Luật Hộ tịch. Trong đó, chúng ta làm những tờ khai về việc thay đổi, cải chính, bổ sung, giấy khai sinh bản gốc, văn bản thừa nhận con chung, và các văn bản khác theo quy định của Luật./.
PV: Xin trân trọng cảm ơn luật sư!./.