Thượng tướng Hoàng Cầm từ trần
Thượng tướng Hoàng Cầm đã từ trần hồi 14 giờ 30 phút ngày 19 tháng 8 năm 2013 tại Bệnh viện Quân y 175.
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Quân ủy Trung ương- Bộ Quốc phòng; Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; Thanh tra Bộ Quốc phòng; Bộ Tư lệnh thành phố Hồ CHí Minh; Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, Hội CCB phường 6, Quận 3, TP HCM và gia đình thương tiếc báo tin:
Đồng chí Thượng tướng Hoàng Cầm (tên khai sinh Đỗ Văn Cầm), sinh năm 1920 tại xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội); Trú tại số nhà 244 đường PASTEUR, phường 6, quận 3, TP HCM. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV, V, VI; Đại biểu Quốc hội khóa VII; Nguyên Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân đoàn 4; Tư lệnh Quân khu 4; Tổng Thanh tra Quân đội (nay là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu.
Huân chương Hồ Chí Minh; 2 Huân chương Quân công hạng Ba; Huân chương Quân công Giải phóng hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Quân kỳ quyết thắng; Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.
Thượng tướng Hoàng Cầm (trái) và Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Ảnh tư liệu) |
Đồng chí đã từ trần hồi 14 giờ 30 phút ngày 19 tháng 8 năm 2013 tại Bệnh viện Quân y 175. Lễ viếng từ 8 giờ 30 phút, ngày 23 tháng 8 năm 2013 tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng phía Nam (số 5 Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 12 giờ, ngày 24 tháng 8 năm 2013; an táng cùng ngày tại nghĩa trang TP HCM (quận Thủ Đức).
Tiểu sử tóm tắt của đồng chí Thượng tướng Hoàng Cầm:
Đồng chí Thượng tướng Hoàng Cầm (tên khai sinh Đỗ Văn Cầm); sinh năm 1920. Nguyên quán: xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là thành phố Hà Nội); Trú quán: số nhà 244, đường Pasteur, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng chí tham gia cách mạng năm 1945 là chiến sỹ Giải phóng quân Hà Nội; tháng 8 năm 1945 nhập ngũ vào quân đội; Tháng 2 năm 1947 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Từ tháng 10 năm 1945 đến tháng 11 năm 1946 đồng chí là Tiểu đội trưởng; Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó thuộc Trung đoàn 97. Tháng 12 năm 1946 đến tháng 2 năm 1947 đồng chí là Đại đội trưởng kiêm Chính trị viên đại đội 120 Sơn La.
Từ tháng 3 năm 1947 đến tháng 8 năm 1954 đồng chí là Chính trị viên Đại đội 590, Tiểu đoàn 18, Biên giới Lào- Việt; Đại đội trưởng Đại đội 250, Tiểu đoàn 97; Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 90 Xây dựng cơ sở ở Đà Bắc; Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 130, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312; Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 209, Sư đoàn 312.
Từ tháng 9 năm 1972 đến tháng 12 năm 1974 đồng chí là Chỉ huy phó Bộ chỉ huy quân sự Miền phụ trách Chỉ huy trưởng Đoàn 301, B2; Chỉ huy trưởng Đoàn 301, B2.
Từ tháng 01 năm 1975 đến tháng 2 năm 1977 là Tư lệnh Quân đoàn 4; tháng 3 năm 1977 đến tháng 01 năm 1981 là Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân đoàn 4. Từ tháng 2 năm 1981 đến tháng 3 năm 1982 là Phó Tư lệnh Bộ đội Việt Nam tại Campuchia.
Từ tháng 4 năm 1982 đến tháng 8 năm 1987 là Tư lệnh Quân khu 4, đồng chí là Ủy viên BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV, V, VI. Đại biểu Quốc hội khóa VII.
Tháng 9 năm 1987 đồng chí được điều động về Tổng Thanh tra Quân đội và được Chính phủ bổ nhiệm Tổng Thanh tra Quân đội (nay là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng).
Đồng chí được phong quân hàm cấp Thượng tá (8/1958). Thăng quân hàm Đại tá (11/1960); Thiếu tướng (4/1974); Trung tướng (4/1980); Thượng tướng (12/1984). Tháng 11 năm 1992, đồng chí được Nhà nước cho nghỉ hưu.