Cần hiểu đúng bản chất về xử phạt lỗi "đi xe không chính chủ"
VOV.VN - Nghị định 168 có hiệu lực từ 1/1/2025 nâng mức phạt tiền với hàng loạt hành vi vi phạm giao thông trong đó có các vi phạm liên quan đến "đi xe không chính chủ".
Phạt lỗi "xe không chính chủ" trong trường hợp nào?
Những ngày qua dư luận xôn xao về các thông tin CSGT xử phạt "xe không chính chủ", liên quan đến nội dung này, Luật sư Diệp Năng Bình, Trưởng văn phòng luật sư Tinh Thông Luật, Đoàn luật sư TP.HCM cho biết, hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật không sử dụng cụm từ "xe không chính chủ", đây chỉ là cách gọi gần gũi được nhiều người sử dụng. "Xe không chính chủ" được hiểu là tên của chủ xe (trên thực tế) khác với tên của người trong giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo Nghị định 168/2024, đối với những trường hợp không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định sẽ bị xử lý với mức phạt tiền từ 800.000 - 1 triệu đồng sẽ áp dụng với cá nhân, từ 1,6 - 2 triệu đồng áp dụng với tổ chức là chủ xe mô tô (xe máy). Khoản 7 điều 32 của nghị định này quy định mức phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng sẽ áp dụng với cá nhân, từ 8 - 12 triệu đồng áp dụng với tổ chức là chủ xe ô tô không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Tại khoản 10 điều 47 Nghị định 168/2024 quy định rõ việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 2 trường hợp nêu trên được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
"Như vậy, có thể hiểu rằng, Nghị định 168/2024 quy định xử phạt về lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, nhưng chỉ xử phạt thông qua 3 công tác vừa nêu. Nghị định này không quy định xử phạt đối với hành vi điều khiển "xe không chính chủ". Người dân mượn xe của người khác để tham gia giao thông, nếu có đủ điều kiện theo quy định (giấy phép lái xe và các loại giấy tờ khác) sẽ không bị xử phạt", luật sư Diệp Năng Bình cho hay.
Thực hiện giao dịch mua bán, sang nhượng phương tiện cần làm thủ tục gì?
Luật sư Diệp Năng Bình cho biết, tại Thông tư số 79/2024 của Bộ Công an, có hiệu lực từ 1/1/2025, quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Cụ thể, khi chuyển nhượng xe, chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi. Riêng trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi. Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Nếu chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật. Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.