Bác sĩ vứt xác phi tang đã phẫu thuật thủ công cho nạn nhân?
VOV.VN -Nguyễn Mạnh Tường đã dùng xi lanh loại 50ml cắm vào thành bụng hút được 11 xi lanh mỡ thành bụng.
Cáo trạng cũng nêu rõ quy trình phẫu thuật của bác sĩ Tường gây ra cái chết đối với Lê Thị Thanh Huyền.
Theo đó, khoảng 9h ngày 18/10/2013, chị Lê Thị Thanh Huyền đến Thẩm mỹ viện Cát Tường (số 45 đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) do Nguyễn Mạnh Tường làm giám đốc để làm thẩm mỹ hút mỡ bụng, nâng ngực. Chị Huyền được nhân viên viết phiếu thu tiền 50 triệu đồng đồng thời hẹn 11 h ngày 19/10/2013 đến để thực hiện phẫu thuật.
Bác sĩ Tường chỉ nơi vứt xác nạn nhân |
Đúng hẹn, chị Huyền đi xe máy đến Thẩm mỹ viện Cát Tường. Sau khi chị Huyền thử HIV, thử phản ứng thuốc tê thấy bình thường. Nguyễn Mạnh Tường hỏi chị Huyền có tiền sử bệnh gì không, chị Huyền trả lời không có bệnh lý gì.
Tường sát trùng vùng bụng, ngực rồi tiêm thuốc gây tê đã pha từ trước vào hai bên hông. Sau đó, Tường dùng dao mổ chích 2 bên thành bụng và tiêm 4 chai thuốc gây tê đã pha từ trước vào bụng.
Tường đã dùng xi lanh loại 50ml cắm vào thành bụng hút được 11 xi lanh mỡ thành bụng. Tường để 5 - 10 phút cho mỡ trong xi lanh lắng xuống rồi bơm bỏ nước gạn lấy mỡ.
Sau đó, Tường bơm 11 xi lanh mỡ vào ngực. Quy trình này khoảng 16h cùng ngày thì hoàn tất.
Tường bảo các nhân viên đưa chị Huyền ra phòng ngoài để nằm nghỉ. Khoảng 30 phút sau, thấy chị Huyền có biểu hiện co giật, nháy mắt, sùi bọt mép, Tường tiêm 1 mũi an thần.
Tiêm xong, Tường thấy chị Huyền bình thường nên Tường cùng với bạn đến chùa Quán Sứ - Hà Nội để đi lễ.
Khoảng 17h45’ ngày 19/10/2013, nhân viên của Thẩm mỹ viên Cát Tường gọi điện báo cho Tường biết, chị Huyền có biểu hiện tím tái, mạch khó bắt, huyết áp không đo được.
Tường chỉ định nhân viên tiêm cho chị Huyền 2 ống thuốc trợ tim loại Adenalin 2ml và 2 ống thuốc dị ứng loại Dimedro 40mg, truyền dịch muối 9% và cho thở oxy. Đồng thời, Tường gọi điện cho anh Nguyễn Quang Thành - Bác sĩ Bệnh viện Bạch Mai (cùng khoa với Tường) đến Thẩm mỹ viện Cát Tường để cấp cứu chị Huyền.
Sau đó, Tường đi xe ô tô về Thẩm mỹ viện Cát Tường thấy chị Huyền ở tình trạng mặt tím, không có nhịp tim. Tường cùng anh Thành cấp cứu cho chị Huyền.
Tường đặt nội khí quản cho chị Huyền, bóp bóng và bóp ngoài lồng ngực, tiêm 2 liều thuốc trợ tim nhưng không có kết quả, chị Huyền đã tử vong.
Sau khi bệnh nhân tử vong, Tường chỉ đạo các nhân viên thu dọn, tháo dỡ toàn bộ đồ đạc của trung tâm mang đi cất giấu. Riêng chăn ga, quần áo bệnh nhân có chữ Bệnh viện Bạch Mai, gạc bụng,… được cho vào 5 túi nilon màu đen và 1 bọc ga trải giường… được các nhân viên thuê xe ô tô taxi chở đến chân cầu Vĩnh Tuy vứt tại đó.
Xác chị Huyền được Tường, nhân viên bảo vệ Đào Quang Khánh và chị Nguyễn Thị Hằng (vợ Tường) đem ném xác xuống sông Hồng để phi tang. Ngày 21/10/2013, Tường và đồng phạm bị cơ quan điều tra bắt giữ.
Ngoài bị can Tường bị truy tố hai tội danh, đồng phạm của Tường là Đào Quang Khánh cũng chuẩn bị hầu tòa khi bị quy kết tội: “Xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt” và “Trộm cắp tài sản”. Khánh đã có hành vi lấy trộm chiếc Iphone 5 của chị Huyền khi nạn nhân đã tử vong.
Đối với những người liên quan đến vụ việc như: chị Nguyễn Thị Hằng (vợ bác sĩ Tường), anh Nguyễn Quang Thành- Bác sĩ khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai được Tường gọi điện đến thẩm mỹ viện để giúp Tường cấp cứu chị Huyền và các nhân viên của thẩm mỹ viện, qua truy xét, cơ quan công tố nhận thấy rằng, những người này chưa cấu thành tội.
Đồng thời, theo Điều 313, 314, Bộ Luật hình sự, hành vi của những người liên quan này chưa cấu thành tội “Che giấu tội phạm” hoặc “Không tố giác tội phạm”./.
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ em); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ em); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với trẻ em); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ);
- Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em);
- Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);
- Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác);
- Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 231 (tội phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.